Cổ đông

Tin tức

BẢN TIN BÁO CÁO NHÀ ĐẦU TƯ – QUÝ IV/2023 VÀ NĂM 2023
15/04/2024

Tóm tắt kết quả tài chính 2022 - 2023

So sánh thay đổi qua các kỳ

Tóm tắt kết quả chỉ tiêu tài chính

4Q 2022

3Q 2023

4Q2023


2022

2023


4Q23 vs. 3Q23

4Q23 vs. 4Q22

2023 vs. 2022

Tóm tắt kết qủa kinh doanh





Sản lượng bán hàng

176

189

209


736

775


10.6%

18.8%


5.3%

Tổng doanh thu

4,359

4,098

4,631


21,681

17,463


13.0%

6.2%


-19.5%

Lợi nhuận gộp

(79)

211

309


1,181

1,129


46.4%

491.1%


-4.4%

Biên lợi nhuận gộp

-1.82%

5.16%

6.69%


5.46%

6.48%


29.6%

466.8%


18.5%

Lợi nhuận từ HĐKD

(457)

76

26


(301)

309


-65.8%

105.7%


202.7%

Lợi nhuận trước thuế

(456)

72

24


(293)

306


-66.7%

105.3%


204.4%

Lợi nhuận sau thuế

(400)

60

20


(277)

284


-66.7%

105.0%


202.5%

EBIT

(371)

134

81


(44)

603


-39.6%

121.8%



1470.5%

EBITDA

(286)

220

170


300

948


-22.7%

159.4%



216.0%

Tóm tắt tài sản và nguồn vốn





Tổng Tài sản

10,298

9,582

11,542


10,306

11,542


20.5%

12.1%


12.0%

Tài sản ngắn hạn

7,402

6,674

8,673


7,410

8,670


30.0%

17.2%


17.0%

Tiền và tương đương tiền

830

719

1,194


830

1,194


66.1%

43.9%


43.9%

Đầu tư tài chính ngắn hạn

1,162

787

2,156


1,162

2,156


174.0%

85.5%


85.5%

Khoản phải thu ngắn hạn

1,978

1,597

1,987


1,965

1,984


24.4%

0.5%


1.0%

Hàng tồn kho

3,269

3,332

3,127


3,291

3,127


-6.2%

-4.3%


-5.0%

Phải thu khách hàng

1,070

1,316

1,938


1,070

1,935


47.3%

81.1%


80.8%

Tài sản cố định

2,541

2,315

2,247


2,541

2,247


-2.9%

-11.6%



-11.6%

Tổng Nợ Phải trả

6,849

5,870

7,923


6,857

7,923


35.0%

15.7%


15.5%

Nợ ngắn hạn

6,758

5,805

7,879


6,766

7,879


35.7%

16.6%


16.4%

Phải trả người bán

1,264

1,015

1,328


1,264

1,328


30.8%

5.1%


5.1%

Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn

5,266

4,493

5,804


5,266

5,804


29.2%

10.2%


10.2%

Nợ dài hạn

91

65

44


91

44


-32.3%

-51.6%


-51.6%

Vay và nợ thuê tài chính dài hạn

35

62

44


35

44


-29.0%

25.7%



25.7%

Vốn chủ sở hữu

3,449

3,712

3,619


3,449

3,619


-2.5%

4.9%



4.9%

Nợ vay thuần ngắn hạn

3,274

2,987

2,454


3,274

2,454


-17.8%

-25.0%


-25.0%

Hệ số Nợ thuần/Vốn chủ sở hữu

0.95

0.80

0.68


0.95

0.68


-15.7%

-28.6%



-28.6%

 1. Sản lượng thực hiện

Sản lượng bán hàng Quý 4/2023 tăng từ 189 nghìn tấn lên 209 nghìn tấn, lần lượt tăng 10.6% so với quý 3/2023 và và 18.8% quý 4/2022.  Điều này cho thấy sự gia tăng trong sản xuất, bán hàng và thị phần của Tôn Đông Á. Sự tăng trưởng này cho thấy mức độ cạnh tranh của công ty trong ngành thép và khả năng thích ứng với biến động của thị trường. Sản lượng bán hàng tăng nhẹ 5.3% từ năm 2022 đến năm 2023.

2. Doanh thu

Tổng doanh thu trong quý 4/2023 tăng lần lượt tăng 13.0% so với quý 3/2023, và 6.2% so với quý cùng kỳ năm 2022. Cụ thể, tổng doanh thu tăng từ 4,098 tỷ đồng trong quý 3/2023 lên 4,631 tỷ đồng trong quý 4/2023, tăng 533 tỷ đồng. Sản lượng bán hàng và doanh thu có sự gia tăng qua các quý, thể hiện sự tăng trưởng và sự duy trì bền bỉ của công ty trong 2 năm khó khăn vừa qua của ngành thép.

Tuy nhiên, tổng doanh thu giảm 19.5% từ năm 2022 đến năm 2023 do yếu tố giá bán sản phẩm giảm tác động bởi kinh tế, nhu cầu chậm tăng trưởng, thị trường bất động sản tại Việt Nam và Trung Quốc ảm đạm.

3. Lợi nhuận gộp

 Lợi nhuận gộp trong quý 4/2023 đã tăng so với các quý trước, với mức tăng lần lượt 46.4% so với quý 3/2023 và 491.1% so với cùng kỳ. Điều này lý giải bởi năm 2022 ngành thép ảnh hưởng nặng bởi biến động kinh tế và ngành vật liệu hàng hóa, lạm phát và lãi suất tăng cao. 

Biên lợi nhuận gộp quý 4/2023 so với cùng kỳ tăng lên 6.69% từ -1.82%, cho thấy sự cải thiện đáng kể trong hiệu suất sản xuất, quản lý tồn kho và chi phí. Qua đó, các chi phí đều giảm giữa quý 4/2023 so với quý 4/2022, bao gồm giá vốn bán hàng, chi phí bán hàng, chi phí quản lý, và chi phí lãi vay, lần lượt giảm 2.3%, 3.9%, 5.7%, và 32.9%.

Biên lợi nhuận gộp quý 4/2023 so với quý 3/2023 tăng từ 5.16% lên 6.69%, cho thấy tình hình cải thiện hơn trong công tác quản lý hàng tồn kho và nắm bắt cơ hội kinh doanh.
Biên lợi nhuận gộp năm 2023 so với năm 2022 tăng từ 5.46% lên 6.48%, với tỷ lệ tăng trưởng là 18.5%, cho thấy công ty đã cải thiện hiệu suất hoạt động và quản lý chi phí hiệu quả.

Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh đã phục hồi nhẹ từ quý 4/2022 đến quý 4/2023. Lợi nhuận trước thuế năm 2023 đã tăng lên 306 tỷ đồng từ mức lỗ 293 tỷ đồng trong năm 2022. Điều này cho thấy công ty đã có những biện pháp giữ vững doanh số và thị phần, cải thiện lợi nhuận và tăng cường quản lý rủi ro. 

4. EBIT và EBITDA:

Quý 4/2023, Công ty đạt kết quả EBIT và EBITDA lần lượt 81 tỷ và 170 tỷ, tương ứng EBIT giảm 39.6% và EBITDA giảm 22.7% so với quý 3/2023. So với quý 4/2022, giá trị EBIT và EBITDA đạt được trong quý 4/2023 tăng mạnh do Công ty quản lý giá vốn hàng bán, giảm thiểu chi phí bán hàng và chi phí quản lý. 

EBIT và EBITDA đều tăng từ năm 2022 đến năm 2023, ghi nhận lần lượt 603 tỷ và 948 tỷ đồng. Điều này cho thấy công ty đã tăng cường hiệu suất hoạt động và quản trị chặt chẽ để tăng hiệu quả. 

Các chi phí trong năm 2023 so với năm 2022 cũng đều giảm, bao gồm giá vốn bán hàng, chi phí bán hàng và chi phí quản lý, lần lượt giảm 20%, 39%, 55%. Tuy nhiên, chi phí lãi vay năm 2023 cao hơn 19% so với năm 2022 do các chính sách lãi suất vay của ngân hàng còn cao từ đầu năm 2023. 

5. Lợi nhuận sau thuế

Cuối cùng đối với kết quả tài chính, lợi nhuận sau thuế (LNST) quý 4/2023 tuy có giảm so với quý 3/2023 do biến động giá nguyên liệu khi kinh tế phục hồi thấp hơn kỳ vọng, nhưng LNST quý 4/2023 so với cùng kỳ tăng mạnh 105%. Cả năm 2023, Công ty đạt LNST 284 tỷ đồng, tăng 202.5% so với năm 2022 nhờ quản trị hàng tồn kho, chi phí, và doanh số tốt. 

6. Tài sản và nguồn vốn:

Tổng Tài sản tăng 20.5% so với quý trước và 12.1% so với cùng kỳ năm trước. Cuối năm 2023, tổng tài sản của Công ty ghi nhận 11,542 tỷ đồng. Trong đó, tài sản ngắn hạn tăng từ 7,402 tỷ đồng trong quý 4 năm 2022 lên 8,673 tỷ đồng trong quý 4 năm 2023, tăng 17.0% so với cùng kỳ năm trước, do Công ty có sự gia tăng trong tài sản dễ chuyển đổi sang tiền mặt trong năm 2023. 

Tiền và tương đương tiền tăng từ 830 tỷ đồng trong quý 4 năm 2022 lên 1,194 tỷ đồng trong quý 4 năm 2023, tăng 43.9%, cho thấy quỹ tiền mặt lành mạnh, Công ty có khả năng tích lũy tiền mặt để chuẩn bị cho các cơ hội đầu tư hoặc để đối phó với rủi ro trong tương lai. Bên cạnh đó, đầu tư tài chính ngắn hạn tăng đột biến từ 1,162 tỷ đồng trong quý 3 năm 2023 lên 2,156 tỷ đồng trong quý 4 năm 2023, tăng 85.5%. Đây là các khoản Công ty đang đầu tư vào các tài sản tài chính có tính thanh khoản cao để tận dụng cơ hội đầu tư ngắn hạn.

Hàng tồn kho giảm nhẹ từ 3,332 tỷ đồng trong quý 3 năm 2023 xuống 3,127 tỷ đồng trong quý 4 năm 2023, giảm 4.3%. Sự giảmg giá trị hàng tồn kho này  phản ánh sự hiệu quả trong quản lý hàng tồn kho và giảm thiểu rủi ro liên quan đến hàng tồn kho dài hạn trong bối cảnh ngành hàng hóa và nguyên vật liệu biến động khó lường. Phải thu từ khách hàng cuối năm 2023 ghi nhận tăng đạt 1,938 tỷ do lượng doanh số bán hàng những ngày cuối năm tăng cao. 

Tổng nợ phải trả tăng, lần lượt là 35.0% so với quý trước và 15.7% so với cùng kỳ năm trước. Nợ ngắn hạn và nợ dài hạn đều tăng từ quý 4 năm 2022 đến quý 4 năm 2023, tăng lần lượt là 16.4% và 25.7%. Tuy nhiên, để nhận định rõ hơn, nợ vay thuần ngắn hạn của Công ty vào cuối năm 2023 sau khi trừ tiền và các khoản tương đương tiền, tài sản có tính sinh lời và thanh khoản cao, ghi nhận 2,454 tỷ, giảm lần lượt 17.8% so với quý 3/2023, và giảm 25% quý cùng kỳ vào cuối năm 2022.  Điều này cân đối lãi vay tài chính và doanh thu tài chính, không gây áp lực lãi vay đối với công ty.

Hệ số cơ cấu nợ vay đã giảm từ 0.95 ở cuối năm 2022 xuống còn 0.68 vào cuối năm 2023. Điều này cho thấy doanh nghiệp đã giảm tỷ lệ nợ so với vốn chủ sở hữu, giữ tình hình tài chính lành mạnh cho công ty. Trong bối cảnh tình hình kinh tế và ngành thép khó khăn, cạnh tranh, Tôn Đông Á đã nỗ lực cân bằng, quản trị tỷ lệ nợ vay trong mức an toàn và chấp nhận nhờ tăng cường hiệu suất tài chính, tối ưu hóa cấu trúc tài chính của mình bằng cách sử dụng dòng tiền lưu động, vốn chủ sở hữu và nguồn tài chính tự có để giảm phụ thuộc vào nợ vay. Ngoài ra, Công ty cũng nỗ lực quản lý nợ một cách hiệu quả hơn, bao gồm việc tái cấu trúc nợ, giảm các khoản nợ vay có lãi suất cao để giảm chi phí lãi suất và tối đa thời hạn thanh toán.

Vốn chủ sở hữu tăng nhẹ từ 3,449 tỷ đồng trong năm 2022 lên 3,619 tỷ đồng trong năm 2023, tăng 4.9%. Sự gia tăng này  là kết quả của việc công ty tích luỹ từ lợi nhuận chưa phân phối trong năm vừa qua. 

Nhìn chung về bảng cân đối kế toán của Tôn Đông Á, tổng tài sản và tổng nợ phải trả của công ty đều tăng từ năm 2022 đến năm 2023, tăng lần lượt là 12.1% và 15.5%. Mặc dù nợ phải trả đã tăng, nhưng tổng vốn chủ sở hữu vẫn giữ ổn định, tăng trưởng 4.9%. Từ đó, hệ số Nợ/Tổng tài sản và Nợ/Vốn chủ sở hữu cũng giảm. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời nhìn trên hệ số lợi nhuận sau thuế của Công ty đều tăng, đặc biệt là hệ số LNST/Vốn chủ sở hữu bình quân.

Mặc dù doanh thu năm 2023 giảm do những yếu tố bên ngoài, nhưng biên lợi nhuận gộp đã tăng trở lại và cùng với sự giảm chi phí, dẫn đến lợi nhuận sau thuế tăng mạnh. Dựa trên báo cáo tài chính cho thấy rằng Tôn Đông Á đã có những bước phát triển tích cực trong hoạt động kinh doanh và tài chính từ năm 2023. Triển vọng ngắn hạn năm 2024, bối cảnh tình hình ngành thép Việt Nam và thế giới vẫn đang chịu ảnh hưởng nhiều biến động khó lường từ giá nguyên liệu, biến động giá hàng hóa và tỷ giá từ các vấn đề địa chính trị và chênh lệch lãi suất, tình hình thương mại quốc tế. Tuy vậy, CTCP Tôn Đông Á đã có những cải thiện tích cực trong tình hình doanh số bán hàng, thị phần kinh doanh, sức khỏe tài chính từ năm 2022 đến năm 2023.

Kể từ năm 2024, thị trường thép trong nước kỳ vọng những dấu hiệu phục hồi chậm sau thời gian khó khăn do ảnh hưởng của hậu COVID-19 và áp lực tình hình trì trệ của ngành bất động sản và xây dựng tại Trung Quốc. Trong các năm tiếp theo, sự tăng trưởng sản lượng và doanh thu của Công ty  được kỳ vọng sẽ được hỗ trợ bởi sự kích cầu, kích kinh tế, từ đó tăng trưởng trong ngành thép Việt Nam.